Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn cây đầu dòng các giống cây ăn quả bản địa của tỉnh An Giang

Thứ ba - 27/10/2020 07:31   800
Nhằm mục tiêu bảo tồn nguồn gen các giống cây ăn quả đặc sản bản địa phục vụ du lịch và làm cơ sở cải tạo giống Chúc, xoài Thanh ca đen, Mãng cầu ta, nhãn Mỹ Đức và sầu riêng Núi Cấm, đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng các giống bản địa và phát triển các giống cây ăn quả tiềm năng phục vụ phát triển ngành cây ăn quả tỉnh An Giangˮ do Viện Cây ăn quả miền Nam thực hiện.
Chúc CH-15 không hạt
Chúc CH-15 không hạt
Kết quả đề tài đã công nhận được 11 cá thể đầu dòng gồm 03 cá thể Chúc, 02 cá thể xoài Thanh ca đen, 02 cá thể Mãng cầu ta, 02 cá thể Nhãn Mỹ Đức và 02 cá thể Sầu riêng Núi Cấm theo Quyết định số 304/QĐ-SNNPTNT ngày 22/6/2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang.
Qua công tác bình tuyển đã:
     - Công nhận 03 cá thể đầu dòng Chúc gồm 02 cá thể Chúc có hạt là CH-12 có tuổi cây 12 năm tại ấp Thới Thuận, xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên, cá thể CH-13 có tuổi cây 64 năm tại ấp Thới Hòa, Thị trấn Nhà Bàng, huyện Tịnh Biên và 01 cá thể Chúc CH-15 không hạt 44 năm tuổi tại ấp Thới Hòa, thị trấn Nhà Bàng, huyện Tịnh Biên. Quả Chúc CH-12 có khối lượng 88,51 ± 13,56g/quả, 10,17 ± 3,05 hạt/quả, tỉ lệ dịch quả 28,29 ± 3,67%. Quả Chúc CH-13 có khối lượng 90,52 ± 9,79g/quả, 12,50 ± 3,92 hạt/quả, tỉ lệ dịch quả 27,82 ± 4,36%. Quả Chúc CH-15 có khối lượng 63,15 ±6,84g/quả, không hạt, tỉ lệ dịch quả 28,45 ± 2,96%.
    - 01cá thể xoài Thanh ca đen (XTCĐ-01) đầu dòng có tuổi cây 42 năm, trồng tại xã An Cư, huyện Tịnh Biên, có năng suất 1.200kg/cây/năm, khối lượng quả 213,67 ± 13,75g/quả, dày thịt quả 2,70 ± 0,12cm, độ chắc thịt 1,53 ± 0,10kg/cm2, độ Brix 22,63 ± 0,98%, tỉ lệ ăn được 70,22 ± 2,36%. Cá thể XTCĐ-11 có tuổi cây >100 năm tại ấp Tà Lọt, xã An Hảo, huyện Tịnh Biên cây có năng suất 1.600 kg/cây/năm, khối lượng quả 211,33 ± 11,05g/quả, dày thịt quả 2,66 ± 0,11cm, độ chắc thịt 1,46 ± 0,07kg/cm2, độ Brix 22,57 ± 0,81%, tỉ lệ ăn được 68,80±2,19%.
     - 02 cá thể đầu dòng Mãng cầu ta MCT-10 và MCT-11 tại ấp Thới Hòa, thị trấn Nhà Bàng, huyện Tịnh Biên có tuổi cây 14 năm. Cá thể MCT-10 có khối lượng quả 252,50 ± 18,80g, tỉ lệ ăn được 61,70 ± 1,56%, độ Brix 22,43 ± 1,06%. Cá thể MCT-11 có khối lượng quả 230,90 ± 25,62g, tỉ lệ ăn được 61,68 ± 1,32%.
      - 02 cá thể nhãn đầu dòng có nguồn gốc từ cây trồng hột có tuổi cây 22 năm tại ấp Mỹ Phó, xã Mỹ Đức, huyện Châu Phú. Qua 03 năm tuyển chọn ghi nhận cây không bị hiện tượng chổi rồng gây hại. Cá thể NMĐ-28 có khối lượng quả 20,61 ± 1,39g, thịt quả dày 6,18±0,70mm, tỉ lệ ăn được 66,68 ± 2,84%, độ Brix 23,62 ± 1,32%. Cá thể NMĐ-29 có khối lượng quả 21,08 ± 1,00g, thịt quả dày 7,23 ± 0,96mm, tỉ lệ ăn được 71,27 ± 2,69%, độ Brix 24,25 ± 1,98%.
    - 02 cá thể đầu dòng sầu riêng Núi Cấm từ cây trồng hột tại ấp Thiên Tuế, xã An Hảo, huyện Tịnh Biên có tuổi cây 34 năm có thịt quả ráo, không sượng, rất ít xơ, vị ngọt béo và thơm. Cá thể SRN-26 có năng suất 180 kg/cây/năm, khối lượng 3.272,087 ± 389,86g, tỉ lệ ăn được 31,23 ± 2,33%, thịt quả màu vàng (B2 - theo bảng so màu thịt quả sầu riêng của MARDI), độ Brix 29,59 ± 1,59%. Cá thể SRN-29 có khối lượng quả 3.046,25 ± 511,27g, tỉ lệ ăn được 31,30 ± 2,76%, độ Brix 30,83 ± 2,37%.

 

Tác giả bài viết: ThS. Nguyễn Nhật Trường

Nguồn tin: SOFRI

LIÊN KẾT
Thống kê truy cập
  • Tổng lượt truy cập2,336,230
  • Đang truy cập52
  • Hôm nay5,531
  • Tháng hiện tại64,888
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây