Tên thường gọi: Xoài Cát Hòa Lộc
Tên khoa học: Mangifera indica L.
Tên tiếng Anh: ‘Cat Hoa Loc’ mango
Cây sinh trưởng mức trung bình, cành mọc xiên, tán cây dạng hình dù. Lá dạng thuôn dài, đuôi lá nhọn, bìa lá gợn sóng. Quả có dạng thuôn dài, có trọng lượng từ 400-600g, phần gần cuống phình to, bề mặt vỏ quả có nhiều chấm nhỏ màu nâu đen, đầu quả nhọn và eo quả lõm vào. Vỏ quả màu vàng tươi khi chín, độ dày thịt quả từ 28-32 mm, độ chắc thịt từ 1,2-1,4 kg/cm2 , tỷ lệ ăn được 78-80% so với trọng lượng quả, thịt quả màu vàng, mịn chắc, ít xơ, vị ngọt thanh (độ brix 20-22%). Quả được dùng để ăn khi quả chín, được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng và có tiềm năng xuất khẩu.
Cây cho quả sau khi trồng từ 3-4 năm, mùa thu hoạch chính vụ từ tháng 4-5 DL, từ khi ra hoa đến thu hoạch quả khoảng 105-120 ngày. Cây 10 năm tuổi có thể cho thu hoạch từ 80-100 kg/cây/năm. Giống này khó điều khiển ra hoa nghịch vụ so với các giống xoài khác.
Vùng trồng phổ biến hiện nay của giống xoài Cát Hòa Lộc là các tỉnh ĐBSCL và một số tỉnh miền Đông Nam bộ như: Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu. Giống phát triển tốt trên đất phù sa ven sông, đất thịt hoặc thịt pha cát.
Nhược điểm của giống xoài Cát Hòa Lộc là vỏ quả mỏng, khó xử lý ra hoa trong mùa nghịch và dễ nhiễm bệnh thán thư.
Nguồn tin: SOFRI